Hầu hết sinh viên du học Nhật Bản đều tìm kiếm cho mình những công việc làm thêm để giảm bớt chi phí học tập. Tìm được công việc tốt, phù hợp với thời gian là điều rất quan trọng. Tuy nhiên, để có thể duy trì công việc đó còn phụ thuộc khá nhiều vào vốn từ vựng của bạn.
Trong bài viết này, chúng tôi xin giới thiệu những câu giao tiếp cơ bản khi làm thêm tại Nhật Bản. Mời các bạn quan tâm tham khảo.
Những câu giao tiếp cơ bản khi làm thêm tại Nhật Bản
– Khi đến nơi làm việc và bắt đầu công việc
Việc đầu tiên chúng ta cần nhớ đó là chào khách (nếu vào phòng thay đồ có đi qua chỗ khách ngồi) và chào các đồng nghiệp khi bắt đầu công việc
“ おはようございます:Ohayo Gozaimasu” . Từ này được dùng chung dù thời gian bắt đầu công việc làm thêm của bạn là vào buổi sáng, buổi trưa hay buối tối.
– Chào khách khi khách bắt đầu vào quán
“いらっしゃいませ : Irasshaimase” có nghĩa chào mừng quý khách đã đến với của hàng của chúng tôi. Từ này nên được nói to, dõng dạc, cần truyền đạt thể hiện được sự khoẻ khoắn, vui vẻ của tất cả các nhân viên của quán tới khách.
– Tiếp đó bạn cần xác nhận số lượng khách đi cùng
“名様でいらっしゃいますか? : nanmeisama de irasshaimasu ka ?”: có nghĩa “ Quý khách có mấy người ạ ?”
– Việc tiếp theo không thể quên là xác nhận khách có hút thuốc hay không hút thuốc vì theo đó bố trí chỗ ngồi sẽ khác nhau.
“おタバコは吸われますか?: otabako wa suwaremasu ka ? “ có nghĩa “ Quý khách có hút thuốc không ạ?”
– Sau khi xác nhận được tình trạng có/không hút thuốc lá của khách, bạn hướng dẫn khách tới chỗ ngồi
“お席へご案内いたします。 どうぞ、こちらへ。: oseki e goannai itashimasu. Douzo kochira e ” có nghĩa : “ bây giờ tôi xin phép hướng dẫn chỗ ngồi cho quý khách. Xin mời theo nối này ạ”
Hoặc khi bạn chỉ định chỗ ngồi cho khác
“こちらのお席でよろしいですか?” có nghĩa là “ Quý khách ngồi chỗ này có được không ạ?”
– Sau khi khách đã ngồi, bạn cần đưa menu cho khách
“失礼いたします、メニューでございます。” có nghĩa là “ Xin phép được gửi tới quý khách menu của quán”.
– Sau khi đưa menu xong, bạn nói
“お決まりのころに伺いいたします。失礼いたします。”. Điều này có nghĩa là bạn nói bạn sẽ xin phép hỏi lại khi khách đã quyết định món xong và khi đó bạn có thể nhanh chóng dời đi làm công việc khác.
– Khi khách đã quyết định món, gọi bạn hoặc bấm chuông đặt món. Bạn nói
“失礼いたします。ご注文をお伺いしてもよろしいですか?” Điều này có nghĩa là bạn xin phép cho mình hỏi về các món mà khách đã quyết định.
Ngoài những câu giao tiếp cơ bản khi làm thêm tại Nhật Bản thì sinh viên còn có thể nhờ sự trợ giúp từ du học sinh đã từng có kinh nghiệm đi làm thêm. Công việc làm thêm tại Nhật Bản có rất nhiều. Tuy nhiên, bạn cần phân bổ thời gian một cách hợp lý để đảm bảo cân bằng giữa làm thêm và học tập. Hãy lên kế hoạch hợp lý và chi tiết để có một kết quả học tập tốt nhất !